Tìm hiểu bảng chữ cái tiếng Nhật

Trong tiếng Nhật có 4 bảng chữ cái:

  • Hiragana (bộ chữ nguyên gốc của Nhật Bản)
  • Katakana (được mượn từ châu Âu, châu Mỹ)
  • Kanji (được mượn từ Trung Quốc)
  • Romaji (hệ thống chữ Latinh để phiên âm tiếng Nhật)

Bảng chữ cái Hiragana

  • Bảng chữ cái Hiragana cơ bản bao gồm 46 chữ cái được chia thành 5 hàng, với hàng đầu tiên và có thể nói là quan trọng nhất trong bảng chữ cái là 5 nguyên âm cơ bản: あ (a), い (i), う (u), え (e), お (o).
  • Bảng âm đục, âm bán đục là bảng bổ sung thêm 25 âm tiết từ bảng hiragana cơ bản bằng cách thêm dấu vào một số hàng, cụ thể:

         Âm đục: Thêm dấu「〃」(gọi là tenten) vào phía trên bên phải các chữ cái hàng ka, sa, ta và ha.
         Âm bán đục: Thêm dấu「○」(gọi là maru) vào phía trên bên phải các chữ cái của hàng ha.

  • Bảng âm ghép là các âm tiết được ghép lại từ 2 âm đơn nên còn được gọi là "âm đôi", đặc điểm của nó là đa số các chữ cái thuộc cột i đi kèm với các chữ や、ゆ、よ được viết nhỏ lại thành ゃ、ゅ、ょ sẽ tạo thành âm ghép.

Bảng chữ cái Katakana

  • Tương tự như bảng Hiragana

  • Bảng chữ cái 2 trong 1

Bảng chữ cái Kanji

Trong từ điển chữ Hán có khoảng 5 vạn chữ Kanji, nhưng chúng ta chỉ cần học khoảng 2000 chữ Kanji thông dụng

Bảng Romaji

Chính là hệ thống chữ Latinh a, i, u, e, o dùng để phiên âm tiếng nhật